Mâm quả cưới hỏi, tráp rồng phượng

Kết tráp rồng phượng là một trong những công đoạn quan trọng trong hôn lễ của người Việt Nam. Thông thường bạn sẽ thấy, trong bất kì một cuộc hôn lễ tươm tất nào, nhà trai đều phải chuẩn bị lễ tráp vô cùng cẩn thận và đẹp đẽ. Thông thường sẽ là 1 căp rồng phượng, 1 tráp xin dâu, 1 mâm trà rượu, 1 mâm trầu cau, 1 mâm bánh (phu thê, hạt sen, cốm, bánh Pía,..), 1 mâm trái cây, … Số lượng tráp, mâm quả và kiểu dáng có thể thay đổi tùy gia chủ. 

Hãy cùng shophoabinhduong.net tìm hiểu trong bài viết này nhé!

Tráp rồng phượng – nguồn gốc và ý nghĩa

Trong văn hóa Trung Hoa và Việt Nam cũng như nhiều quốc gia châu Á khác, rồng và phượng là hai biểu tượng thiêng liêng trong cuộc sống. Đây là con vật biểu trưng cho sự cao quý, quyền lực, đẹp đẽ và thịnh vượng. Từ thời phong kiến, rồng và phượng đã luôn được mang ra để ví von với sự cao quý của hoàng gia.

Một cách cụ thể, rồng đại diện cho phái mạnh, sự mạnh mẽ, cao quý và quyền lực nên thường đại diện cho Vua chúa thời xưa. Trong đám cưới, rồng sẽ đại diện cho chú rể – một người mạnh mẽ đủ để bảo vệ cho cô dâu của mình. Còn phượng, thường được ví von với vẻ đẹp của các mỹ nữ, hoàng phi ở trong cung ngày xưa. Không chỉ vậy, phượng chính là đại diện cho mẫu phụ nữ vừa đẹp người mà còn vô cùng có khí chất. Phượng chính là đại diện cho cô dâu trong ngày cưới.

Ngoài ra, rồng và phượng còn được biết đến như là biểu tượng của sự thịnh vượng và sum vầy. Hẳn nhiên, trong mỗi cuộc hôn nhân người ta đều mong mỏi về sự phát triển của tình yêu đôi lứa, xây dựng một cuộc sống mới, một gia đình mới. Sự thịnh vượng ở đây, có thể là về tình yêu thêm thăng hoa, nảy nở, gia đình sớm có thêm thành viên mới. Mối quan hệ càng trở nên khăng khít, gắn bó và sum vầy hơn.

Bên cạnh đó, bộ tráp này còn mang đến sự may mắn cho gia chủ cũng như cô dâu chú rể trong lễ thành hôn và khiến cho mọi người cảm thấy vui vẻ hơn nữa.

MÂM QUẢ CƯỚI – Ý NGHĨA CỦA TỪNG MÂM QUẢ CƯỚI NÓI LÊN ĐIỀU GÌ?

Mâm quả cưới là một trong những nét đẹp truyền thống và lưu giữ nét văn hóa của dân tộc trong ngày cưới Việt Nam. Mâm quả đươc xem là sính lễ mà nhà trai gửi đến nhà gái thể hiện sự chân thành, lời mở đầu kết giao giữa hai nhà, mở đầu cho một mối quan hệ mới. Nhưng tùy từng vùng miền mà số lượng mâm quả cưới có thể khác nhau. Vậy ý nghĩa mỗi mâm quả cưới là gì? Các cặp đôi hãy cùng shophoabinhduong,net tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Mâm quả cưới bao gồm những gì?

Mâm thứ 1: Trầu cau

Mâm thứ 2: Trái cây

Mâm thứ 3: Bánh cốm – Bánh phu thê – Bánh kem

Mâm thứ 4: Trà – Rượu

Mâm thứ 5: Gà – Xôi – Heo quay

Mâm thứ 6: Áo dài – Vải – Trang sức cưới

Mâm thứ 7: Tiền thách cưới – Cặp nến tơ hồng

Mâm thứ 1: Trầu cau

Cách tính số lượng trầu cau trong mâm quả của người xưa là 01 quả cau = 02 lá trầu. Còn hiện nay, nhiều người thay đổi theo lối hiện đại lại chuộng cách chọn buồng cau với 105 quả, với ý nghĩa nói lái “trăm năm hạnh phúc”, hoặc có khi chọn buồng cau 60 quả theo cách ví von “60 năm cuộc đời”.

Không chỉ là số lượng và còn về màu sắc khi màu xanh lá trầu hòa quyện cùng với múi cau và một chút vôi trắng tạo thành màu đỏ tươi. Là một minh chứng cho sự hoàn hảo và một tình yêu bền chặt.

Mâm thứ 2: Trái cây

Mâm quả trái cây sử dụng trong lễ cưới thường là “mâm ngũ quả”, nghĩa là năm loại trái cây khác nhau, được dùng để trên bàn thờ tổ tiên hoặc trên bàn tiếp khách. Các loại trái cây bày lên thể hiện nguyện ước của gia chủ qua tên gọi, màu sắc và cách sắp xếp của chúng.

Mâm ngũ quả của người miền Bắc thường gồm: cam, táo, lê, đào, hồng. Gia đình người miền Nam lại thường kiêng kỵ những trái có tên mang ý nghĩa xấu, nên mâm trái cây của họ không có cam (“quýt làm cam chịu”), lê (“lê lết”), táo (người Nam gọi là “bom”), lựu (“lựu đạn”) và không chọn trái có vị đắng, cay nên mâm trái cây người miền Nam thường là: xoài, mãng cầu, thanh long, nho, táo Mỹ đỏ. Tuy nhiên, hiện nay phong tục về mâm quả trái cây trong ngày cưới không còn giữ nguyên vẹn và khắt khe như xưa, mọi việc hai bên gia đình nhà trai – nhà gái đều có thể bàn bạc trước với nhau, và thuận theo ý muốn chung của hai gia đình. Và mâm hoa quả được kết với nhiều màu sắc ngụ ý cầu mong cho tình yêu, cuộc sống của đôi uyên ương mới sẽ ngọt ngào, tươi mới suốt cả cuộc đời.

Mâm thứ 3: Bánh cốm – Bánh Phu Thê – Bánh kem

Có rất nhiều loại bánh được sử dụng trong mâm quả, tùy thuộc vào từng vùng miền, như bánh pía, bánh đậu xanh, bánh bông lan… nhưng các loại bánh phổ biến nhất trong mâm quả đó là: bánh Phu Thê (Xu Xê), bánh Cốm, bánh Kem… và mỗi loại mang một ý nghĩa khác nhau.

Với bánh Phu Thê thì chữ “Phu Thê” trong tiếng Hán có nghĩa là “vợ chồng”, tượng trưng cho ước vọng về sự thủy chung, son sắt, bền chặt trong tình yêu. Chiếc bánh Phu Thê là sự hài hòa của đất trời, thể hiện triết lý âm dương đồng thuận. Phần nhân được đặt trọn trong phần bột đã dàn mỏng thể hiện sự ôm ấp, che chở của tình nghĩa Phu Thê.

Bánh cốm là loại bánh luôn có mặt trong các mâm quả cưới miền Bắc. Bánh có hình tròn là hình bầu trời, tượng trưng cho cực dương. Ngày cưới có âm, có dương sẽ tạo nên sự thịnh vượng, ấm no và hạnh phúc cho cô dâu, chú rể sau này.

Bánh kem được tiếp thu từ phương Tây và ngày nay đã góp mặt trong nghi lễ. Bánh kem không chỉ mang tính chất trang trí mà còn thể hiện cá tính của đôi uyên ương, cũng như chúc phúc cho cô dâu, chú rể thêm gắn bó thông qua hình ảnh cắt bánh cưới trước toàn thể quan viên hai họ, với ý nghĩa tượng trưng cho sự đồng lòng, chia sẻ mọi điều trong cuộc sống tương lai. Nhiều người cũng cho rằng, bánh cưới thể hiện mong muốn của mọi người, cầu chúc cho tình yêu của đôi uyên ương luôn ngọt ngào như chiếc bánh.

Mâm thứ 4: Trà – Rượu

Ông cha ta có câu: “Khách đến nhà không trà thì rượu”. Những cuộc hội vui, họp mặt gia đình, bạn bè của người Việt đều không thể thiếu hai thứ nước này. Mâm quả có trà và rượu sẽ được dâng lên bàn thờ trong quá trình cử hành nghi thức, mang ý nghĩa tâm linh như là lời con cháu kính hiếu mời các vị cao niên, ông bà tổ tiên cùng chứng giám cho đôi trẻ và cũng là để xin phép tổ tiên cho đám cưới được diễn ra vui vẻ, hạnh phúc.

Mâm thứ 5: Gà – Xôi – Heo quay

Xôi gấc có màu đỏ cam (màu son) với ý nghĩa mang lại sự may mắn và ca ngợi sự son sắt, thuỷ chung của tình chồng nghĩa vợ. Xôi gấc trong mâm quả cưới sẽ được đóng thành năm khuôn trái tim có in hình chữ Hỷ hoặc một khuôn tròn như cái chén, đặt bên trên mâm xôi gấc thường có thêm một con gà với ý nghĩa “gà đẻ trứng vàng” mang đến sự sung túc và hạnh phúc.

Heo quay cùng với con gà chính là hai lễ vật thuộc tính “mặn” phổ biến nhất trong mâm quả cưới (cách chọn mâm quả cưới thông thường sẽ được chọn lựa theo cách thức sau đây: Trầu – Cau, Trà – Rượu, Mặn – Ngọt). Tùy vào từng gia đình mà có thể chọn heo sữa quay hoặc heo quay loại lớn (thường có trọng lượng từ 10-12 kg/con). Heo quay thường có kích cỡ khá lớn nên không thể cho vào bên trong mâm quả mà phải để riêng và có hai người khiêng, nhưng vẫn được xem là một mâm trong sính lễ cưới. Heo quay được dùng làm sính lễ cưới hỏi còn mang ý nghĩa chúc cô dâu, chú rể sớm có tin vui và phát tài phát lộc.

Mâm thứ 6: Áo dài – Vải – Trang sức cưới

Mâm quả áo dài chỉ thường xuất hiện ở miền Nam được gia đình chồng chuẩn bị sẵn và chỉ dành cho cô dâu. Sau khi nhà gái nhận mâm quả mới đưa áo dài về sau nhà hoặc phòng cô dâu, cô dâu mặc bộ áo dài này rồi mới ra chào hai họ. Quả cưới này mang ý nghĩa khi về nhà chồng, cô dâu sẽ được gia đình bên chồng chăm sóc, lo lắng và có cuộc sống no đủ, hạnh phúc trọn đời bên người chồng như ý.

Mâm thứ 7: Tiền thách cưới – Cặp nến tơ hồng

Tiền thách cưới được coi như món quà, là lời cám ơn chân thành của nhà trai dành cho nhà gái vì đã có công sinh thành, nuôi dưỡng con dâu mà họ sắp rước về. Xét về mặt ý nghĩa khác, số tiền này cũng được xem như là nhà trai góp một phần công sức, tiền của vào việc chăm lo cho con dâu trước ngày thành hôn. Nhà gái có thể đưa số tiền này cho cô dâu để sắm sửa quần áo, tư trang trước khi về nhà chồng.

Khi nhà trai đến nhà gái rước dâu, trong lễ vật dâng lên tổ tiên không thể thiếu đôi đèn cầy đám cưới. Đây được xem là lễ vật rất quan trọng, là nét riêng biệt của những đám cưới ở Nam Bộ so với các vùng miền còn lại bởi người miền Nam cho rằng, lửa tượng trưng cho cuộc sống gia đình được êm ấm, bình yên và hạnh phúc. Nghĩa là vợ chồng yêu thương nhau cũng giống như “giữ lửa trong gia đình” luôn được tồn tại và kéo dài mãi với thời gian. Cặp nến tơ hồng sẽ do một người cao tuổi có gia đình hạnh phúc thổi tắt sau khi lễ xong để lấy may cho đôi trẻ cũng có cuộc sống hôn nhân như vậy.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *